Việc hiểu về loại virus này cũng như những thuật ngữ y tế bằng tiếng Anh liên quan tới nó sẽ giúp bạn theo dõi sát sao hơn tình hình từ nhiều nguồn tin khác nhau cũng như giao tiếp tiếng Anh về chủ đề Coronavirus một cách thành thạo.
Coronavirus
Đây là tên một chủng virus có thể gây sốt, khó thở, viêm phổi và tiêu chảy. Một vài trường hợp có khả năng gây nguy hiểm chết người. Một số trường hợp khác gây cảm thông thường. Tên của virus có nguồn gốc từ từ gốc Latin “corona”, có nghĩa là “crown – vương miện”. Coronavirus có nguồn gốc từ động vật – như lạc đà, cầy hương và dơi – và thông thường không thể lây sang người. Nhưng thông thường Coronavirus biến đổi gen có thể lây từ động vật sang người, sau đó thì từ người sang người, giống như trường hợp của dịch SARS vào đầu những năm 2000.
Novel coronavirus
Coronavirus mới, đây là một chủng coronavirus chưa từng được phát hiện trước đây, theo Trung tâm kiểm soát và ngừng dịch bệnh Hoa Kỳ. Coronavirus từ Vũ Hán chính là một chửng coronavirus mới bởi đây là chủng virus gây bệnh về đường hô hấp lần đầu tiên được tìm thấy tại Vũ Há, Trung Quốc vào tháng 12/2019.
Epidemic
Dịch bệnh, việc tăng đột biến số lượng các ca mắc bệnh tại một khu vực địa lý nào đó, vượt quá con số mà các quan chức y tế thường dự báo. Nếu chỉ tăng số lượng ca bệnh trong một khu vực địa lý nhỏ hoặc một nhóm người nhỏ thì được gọi là “outbreak – sự bùng phát”.
Pandemic
Dịch lớn xảy ra khắp nơi, dịch bệnh đã lây lan sang nhiều nước và /hoặc vài vùng lãnh thổ. Sự khác biệt giữa “outbreak”, “epidemic” và “pandemic” có thể không hoàn toàn rõ ràng và tùy thuộc vào quan điểm của các nhà khoa học và các quan chức y tế.
Emerging disease
Bệnh dịch mới xuất hiện, là loại bệnh lần đầu tien xuất hiện ở một khu dân cư hoặc khu vực địa lý nào đó, hoặc một bệnh đã từng xuất hiện nhưng với tỉ lệ nhiễm thấp nhưng đột nhiên tăng cao lên mức kỷ lục về số ca nhiễm.
Reservoir
Sinh vật dự trữ mầm bệnh, gồm động vật, cây cối hoặc môi trường mà trong đó bệnh có thể cư trú trong một thời gian dài.
Zoonotic
Các bệnh truyền nhiễm có thể truyền từ động vật sang người.
Transmission
Truyền bệnh, điều này có thể xảy ra thông qua nhiều cách, trực tiếp truyền thông qua giao tiếp giữa người với người và dịch bắn ra hoặc gián tiếp thông qua ăn uống thực phẩm nhiễm khuẩn hoặc bị đốt bởi muỗi mang mầm bệnh.
Person-to-person contact
Tiếp xúc trực tiếp giữa người với người, cụ thể là hôn, động chạm, ho, hắt hơi….
Droplet
Dịch lỏng dưới dạng bụi do hắt hơi, ho và thậm chí là nói. Dịch lỏng dạng bụi có thể gây lan truyền bệnh khi một người nhiễm bệnh ho và hắt hơn, giọt nước bắn vào mồm, mắt và mũi của những người xung quanh. Bệnh cũng bị lây truyền khi một người chạm và các bộ phận cơ thể người khác có chứa dịch của người nhiễm bệnh và sờ lên mặt.
Isolation
Cách ly, tách người bệnh ra khỏi những người khỏe mạnh.
Quarantine
Kiểm dịch, cách ly để theo dõi, là tách hoặc hạn chế đi lại đối với những người dường như khỏe mạnh nhưng trước đó đã tiếp xúc với mầm bệnh để theo dõi. Thời gian kiểm dịch phụ thuộc vào thời gian ủ bệnh của bệnh dịch đó.
Contact tracing
Lập danh sách những người đã từng tiếp xúc với người bệnh, xác định những người trước đó đã tiếp xúc với người bệnh.
Screening
Kiểm tra thân nhiệt, kiểm tra sức khỏe xem một người có bị bệnh không – thường thông qua đo thân nhiệt và hỏi các câu hỏi về triệu chứng nếu thân nhiệt cao.
Reproductive rate
Tỉ lệ lây nhiễm thứ phát, đó là tỉ lệ cho biết, với mỗi người nhiễm bệnh thì có khả năng lây nhiễm cho bao nhiêu người khác trong khu vực đó.