TIN TỨC

TRANG CHỦ/TIN TỨC/10 lỗi tiếng Anh thường gặp nhất bạn không thể không lưu ý

10 lỗi tiếng Anh thường gặp nhất bạn không thể không lưu ý

Hàng ngày, vẫn luôn có một lượng lớn những người nói tiếng Anh bản địa mắc phải các lỗi tiếng Anh thường gặp. Cùng E-space tìm hiểu qua 10 lỗi thường gặp nhất trong tiếng Anh nhé!

1. YOUR và YOU’RE

Có cách phát âm gần như một, thậm chí đôi khi YOUR /jɔːr/ và YOU’RE /jʊr/ còn bị đánh đồng trong phát âm ở một số nơi và thay thế cho nhau trong trao đổi tin nhắn, e-mail dù mang nghĩa hoàn toàn khác nhau và không thể thay thế. Để phân biệt sử dụng, chúng ta có các giải thích sau:

  • YOUR là tính từ sở hữu (possessive adjective) của đại từ YOU, mang nghĩa “của bạn,” “của các bạn.”
  • YOU’RE là thể viết tắt của YOU ARE.

e.g.:

  • I like your beautiful dress.
  • You’re (= You are) beautiful.

2. ITS và IT’S

Điên đầu hơn trường hợp 1, hai từ này còn có phát âm giống hệt nhau /ɪts/ và thường xuyên bị nhầm khi viết dù mang nghĩa hoàn toàn khác nhau và không thể thay thế lẫn nhau.

  • ITS là tính từ sở hữu của đại từ IT, mang nghĩa “của nó.”
  • IT’S là thể viết tắt của IT IS hoặc IT HAS.

e.g.:

  • My phone looks so much better with its new case.
  • It’s (= It is) a beautiful day.
  • It’s (= It has) been a long time since the day you left Hanoi.

3. THERE, THEIR và THEY’RE

Lại là một trường hợp về đồng âm, cả ba từ đều có phát âm là /ðeər/ nhưng mang nghĩa hoàn toàn khác nhau và không thể thay thế cho nhau.

  • THERE là trạng từ (adverb) có nghĩa là “đó,” “nơi đó.”
  • THEIR là tính từ sở hữu của THEY, có nghĩa “của họ/chúng.”
  • THEY’RE là thể viết tắt của THEY ARE.

e.g.:

  • There are 4 people in my family.
  • Her parents said they missed their daughters a lot.
  • They’re (= They are) coworkers.

4. TO, TWO và TOO

Tiếp tục là một trường hợp đồng âm, đều phát âm là /tuː/ nhưng cả 3 từ đều thuộc loại từ và có ý nghĩa, cách dùng hoàn toàn khác nhau.

  • TO là giới từ (preposition) có nhiều cách sử dụng, nó thường đứng trước các động từ nguyên thể (V-inf) hoặc danh từ/đại từ và đứng sau tính từ với nghĩa “tới,” “để,” “với.”
  • TWO là số từ (number), nghĩa là “hai (2)”.
  • TOO là trạng từ, nghĩa là “quá,” “cũng.”

e.g.:

  • I called my friend to tell her I couldn’t go with her to the mall.
  • I bought two packs of candy last night.
  • It’s too hot to go outside now.

5. THAN và THEN

Không chỉ phát âm gần giống nhau, hai từ này như một cặp sinh đôi gây nhầm lẫn ngay cả khi viết dù chúng vẫn có sự khác biệt.

  • THAN /ðæn/ là một giới từ kiêm liên từ (conjunction) dùng để so sánh, có thể hiểu nghĩa của THAN là “so với.”
  • THEN /ðen/ là một trạng từ kiêm tính từ có nghĩa là “vào lúc đó,” “rồi thì.”

e.g.:

  • I’m taller than my brother.
  • He knows much more about the movie than I do.
  • Then, they came to my house for tea.
  • My then husband was a doctor when I was 28.

6. FEWER và LESS

Có một sự thật là rất nhiều người nhầm lẫn khi sử dụng 2 từ này. Đều mang nghĩa “ít hơn” nhưng chúng không thể sử dụng thay thế nhau.

  • FEWER /ˈfjuːɚ/ chỉ dùng được với các danh từ đếm được (count nouns), có nghĩa là nó dùng để nói đến số lượng ít hơn.
  • LESS /les/ chỉ dùng được với các danh từ không đếm được (non-count nouns), có nghĩa là nó dùng để nói đến lượng gì đó ít hơn.

e.g.:

  • There are fewer cups on the table now.
  • He does less work at weekends than he used to.

7. COULD/WOULD/SHOULD + OF

Cấu trúc này không hề tồn tại trong ngữ pháp tiếng Anh. Chính xác là như thế đấy!

Lỗi thứ 7 trong các lỗi tiếng Anh thường gặp này xuất phát từ việc người ta thu gọn các cấu trúc gốc như sau:

Dạng đầy đủDạng rút gọnPhát âm nhầm thành
COULD HAVE /kʊd.hæv/COULD’VE /kʊdəv/COULD OF /kʊd.ɒv/
WOULD HAVE /wʊd.hæv/WOULD’VE /wʊdəv/WOULD OF /wʊd.ɒv/
SHOULD HAVE /ʃʊd.hæv/SHOULD’VE /ʃʊdəv/SHOULD OF /ʃʊd.ɒv/

Trong tiếng Anh, các động từ khuyết thiếu (modal verbs) như COULD, WOULD, SHOULD hay MUST, MAY, MIGHT khi đứng trước cấu trúc dộng từ ở thì Hiện tại Hoàn thành (Present Perfect) được gọi là cấu trúc khuyết thiếu hoàn thành (Perfect Modal). Hành động được nói đến trong cấu trúc đã không xảy ra trong thời điểm quá khứ được đề cập.

Lưu ý: Không sử dụng CAN, WILL, SHALL cho cấu trúc khuyết thiếu hoàn thành.

e.g.:

  • We could’ve (= could have) gone to HCMC today.
  • I would’ve (would have) finished it sooner.
  • You should’ve (= should have) told him about your health condition.

8. ME, MYSELF và I

“Me, myself and I” là một cụm khá nổi tiếng. Chúng đều là các từ nói về chủ thể “tôi” nhưng thận trọng nhé, chúng không giống nhau một chút nào đâu.

  • I /aɪ/ là đại từ được dùng làm chủ ngữ (subject) trong câu.
  • ME /miː/ là đại từ được dùng làm tân ngữ (object) trong câu.
  • MYSELF /maɪˈself/ là đại từ phản thân (reflexive pronoun), khi đứng sau giới từ BY /baɪ/ sẽ tạo thành cụm diễn tả sự tự thân của chủ thể “tôi” khi làm gì đó.

e.g.:

  • I get up at 6 every morning.
  • He wakes me up at 6 every morning.
  • I made this cake by myself.

9. WHO và WHOM

WHO /huː/ quá quen thuộc với chúng ta, còn WHOM /huːm/ thì có thể ít gặp hơn. Nhiều người chỉ biết đến sự tồn tại của WHOM khi học tới mệnh đề quan hệ (relative clauses) và cảm thấy bối rối về cách dùng của từ này.

Về cơ bản, cách để phân định giữa WHO và WHOM là xác định được đối tượng mà chúng nhắm đến.

  • WHO nói về chủ ngữ trong câu, có nghĩa là chủ thể tạo ra hành động.
  • WHOM nói về tân ngữ trong câu, có nghĩa là chủ thể tiếp nhận hành động.

Từ phân biệt WHO và WHOM, bạn đã có thể phân biệt thêm WHOEVER /huːˈev.ər/ và WHOMEVER /huːˈmev.ər/ rồi đó. Chúng đều có nghĩa là “bất cứ ai” nhưng khác về chủ thể nhắm tới.

e.g.:

  • Who bought this electric fan? | – I did.
  • Whom should I call first? | – You should call Hoan.
  • Whoever made this cake is a genius.
  • Give this book to whomever you like.

10. i.e. và e.g.

Đây là 2 từ viết tắt thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Cũng như nhiều từ viết tắt khác, 2 từ này thường được dùng theo thói quen nhiều người chỉ nhau mà không được quan tâm lắm về nghĩa. Thậm chí không ít người sử dụng cả 2 từ này thay thế nhau hàng ngày.

  • i.e. là viết tắt của “id est” với nghĩa tương đương trong tiếng Anh là “in other words” (nói cách khác).
  • e.g. là viết tắt của “exempli gratia” với nghĩa tương đương trong tiếng Anh là “for example” (ví dụ như).

Như vậy, nghĩa của hai từ này khác biệt khá rõ ràng. Một điều lưu ý là trong những văn bản trang trọng, chúng ta nên tránh sử dụng các từ viết tắt. Tốt hơn hết, chúng ta hãy viết hẳn cả cụm tương đương, hoặc đơn giản hơn, bạn hãy dùng “that is…”.

E-space hi vọng những thông tin bên trên có thể giúp các bạn khắc phục được những lỗi sai mà bản thân hay gặp phải.

TIN LIÊN QUAN

19
Jan

0

Giao tiếp công sở: Xin nghỉ phép và Xin thôi việc

Dưới đây là các mẫu câu tiếng Anh bạn có thể nói vào tình huống xin nghỉ phép và xin thôi việc ở công ty.

20
Jan

0

Từ vựng tiếng Anh chủ đề: Mùa đông

Học từ vựng qua tranh: Chủ đề 'Mùa đông' Bạn có thể bổ sung vốn từ vựng về mùa đông với những thẻ nhớ (flashca...

22
Jan

0

Cách phân biệt giữa Accept và Agree

Accept và Agree đều là chấp nhận, đồng ý, vậy sự khác biệt của chúng là gì? Trong bài này chúng ta sẽ cùng học và l...

Được xây dựng và phát triển từ năm 2012, E-SPACE VIỆT NAM là đơn vị đầu tiên taị Việt Nam áp dụng mô hình dạy và học "1 THẦY 1 TRÒ". Đến nay Trung tâm đã thu hút hơn 10.000 học viên trên khắp cả nước theo học để nâng cao trình độ tiếng Anh của mình.

Nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn cũng đã tin tưởng lựa chọn E-Space Viet Nam là đối tác đào tạo tiếng Anh chính: Tập đoàn dầu khí Viet Nam, Tập đoàn FPT, Harvey Nash Viet Nam, Vietglove...

THƯ VIỆN

2789
3569 Lượt tải

ĐÀO TẠO TIẾNG ANH CHO DOANH NGHIỆP

Zalo
E